LEWS STORIES_Smile

Truyện được trích từ HẠT GIỐNG TÂM HỒN
Tác giả: Farr-Fahncke


Last year Maya was in kindergarten.

Năm ngoái, Maya đi nhà trẻ.

One day she came home from school, buddling over with excitement. “Mama, guess what! There’s a new girl in my class, and she doesn’t speak any English, and I’m her new best friend. I decided today!

Một hôm tan trường, con bé về nhà và nhảy cẫng lên vui thích: “Mẹ ơi, mẹ biết sao không? Trong lớp con có 1 bạn gái mới, bạn ấy không biết nói tiếng Anh chút nào cả, và con là người bạn mới than nhất của bạn ấy. Hôm nay con đã quyết định rồi!”

I met Stephanie when it came time for the Halloween party.

Tôi đã được gặp Stephanie vào bữa tiệc Halloween.

She was clearly scared and withdrawn. Never once smiling, she sat as the other kids played games.

Con bé rõ ràng rất sợ hãi và khép nép. Nó không hề hé răng cười mà cứ ngồi yên trong khi các đứa trẻ khác chơi đùa.

The days flew by, and each day Maya came home from school babbling about how her day went, what Stephanie learned, etc.

Thời gian trôi qua và mỗi ngày khi đi học về, Maya lại huyên thiên về ngày hôm đó như thế nào, Stephanie đã học được những gì…

I was usually too busy to really listen to my daughter and never realized what I missed until the day I went to teach her class sign language and saw Stephanie.

Thường thường thì tôi quá bận rộn để có thể thực sự lắng nghe con gái mình và không nhận ra là mình đã bỏ lỡ điều gì cho đến một hôm nọ, tôi đến dạy ngôn ngữ ký hiệu cho lớp con bé và trông thấy Stephanie.

I couldn’t believe the transformation.

Tôi không thể tin được sự chuyển biến ấy.

She still spoke very little English, but now she tried to participate. Most of her communication with Maya was pointing, helping, gesturing.

Vẫn nói được rất ít tiếng Anh, nhưng giờ đây, con bé đã cố gắng hoà nhập. Hầu hết những giao tiếp của con bé với Maya là chỉ trỏ, giúp đỡ và ra hiệu.

That night I told Maya how I proud I was of her and asked her how she created this amazing friendship without a word of language.

Tối hôm đó, tôi đã nói với Maya rằng tôi tự hào về con như thế nào và hỏi con xem đã làm cách nào để tạo nên một tình bạn kỳ diệu không cần đến ngôn ngữ như thế.

She looked up at me and said, “I smiled.”

Con bé người nhìn tôi và trả lời: “Con mỉm cười ạ.”

---- the end ----

CÁC TỪ MỚI:

1. Bubble /ˈbʌb.əl/ (over) with something: to be full of a particular feeling (tràn đầy 1 cảm giác …. đặc biệt => mừng quýnh lên)
Trong ngữ cảnh của truyện, tạm dịch là: nhảy cẫng lên.
2. Withdrawn /wɪðˈdrɔːn/ (a) shy and quiet and preferring to be alone rather than with other people. (mắc cỡ, im lặng và thích ở 1 mình hơn là với những người khác)
Tạm dịch là: bẽn lẽn, khép nép
3. Babble /ˈbæb.əl/ (v) to talk quickly in a way that is difficult to understand (kể nhanh theo 1 cách khó hiểu)
=> Có thể hiểu là huyên thiên

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here