1 | Making an appointment to see the dentist is usually one of the smartest decisions a person could make for his or her health. | Đặt lịch hẹn với nha sĩ thường là một trong những quyết định thông minh nhất mà chúng ta có thể làm cho sức khỏe của mình. |
2 | However, for Marek, booking his dentist appointment ended up being one of the worst mistakes in his life. | Tuy nhiên, đối với Marek, việc đặt lịch hẹn với nha sĩ của anh đã kết thúc như một trong những sai lầm tồi tệ nhất trong cuộc đời mình. |
3 | This was because of the fact that the dentist Marek chose to visit was his ex-girlfriend whom he had recently broken up with to be with another woman. | Bởi lẽ nha sĩ mà Marek chọn để khám chính là bạn gái cũ mà anh vừa chia tay để đến với một người phụ nữ khác. |
4 | This silly mistake resulted in Marek walking out of the dentist’s office with all the 32 teeth missing. | Sai lầm ngớ ngẩn này dẫn đến việc Marek đã đi bộ ra khỏi phòng khám trong khi tất cả các 32 chiếc răng của anh đã biến mất. |
5 | “I didn’t have any reason to doubt her,” says Marek. | “Tôi không có bất kỳ lý do để nghi ngờ cô ấy” Marek. |
Ở 5 câu đầu của chuyện, 2 từ/cụm từ các bạn cần nhớ:
1. (ở câu 3) ex-girlfriend (danh từ) bạn gái cũ
Tiếp đầu ngữ “ex-” đặt ở đầu danh từ có nghĩa là cũ. Như vậy tương tự, bạn trai cũ sẽ là: ex-boyfriend
2. (ở câu 3) break up (cụm động từ) chia tay
Chia tay với ai đó sẽ là: “break up” + “WITH” + someone
Nhớ là cụm từ này đi cùng với giới từ “WITH” các bạn nhé.
6 | “I mean I thought she was a professional”. | “Ý tôi là, tôi nghĩ cô ấy là một bác sĩ chuyên nghiệp”. |
7 | Quite on the contrary, his ex-girlfriend decided that this was the perfect chance to get her revenge for having been heart-broken. | Nhưng hoàn toàn ngược lại, bạn gái cũ của anh đã quyết định rằng đây là cơ hội hoàn hảo để trả thù cho trái tim tan vỡ của cô ấy. |
8 | She gave him a heavy dose of anesthesia, pulled out all of his teeth, and bandaged his whole face up with gauze so that her work wouldn’t be noticed until the bandages were all pulled off. | Cô đã tiêm cho anh một liều thuốc gây mê loại nặng, nhổ tất cả răng của anh và dùng băng gạc băng bó toàn bộ khuôn mặt anh lại, vì thế công việc cô đã làm không thể bị nhận ra cho đến khi tất cả các băng được tháo xuống. |
9 | “The bandages are to protect your gums,” she told Marek, who then left the office, still heavily numbed by the effects of the anesthesia. | “Các băng được dùng để bảo vệ lợi”, cô nói với Marek. Sau đó, anh rời khỏi văn phòng trong khi vẫn còn rất tê bởi những ảnh hưởng của thuốc gây mê. |
10 | As the anesthesia wore off on his way home, he could tell something was terribly wrong because he couldn’t feel any teeth. | Khi cảm giác tê dần dần biến mất trên đường về, anh có thể cảm nhận được có thứ gì đó sai sai bởi anh không thể cảm nhận được bất cứ chiếc răng nào của mình. |
Từ câu 6 đến câu 10, các cụm từ hay mà chúng ta cần nhớ là:
1. (ở câu 7) “Quite on the contrary” có nghĩa là hoàn toàn trái lại.
Chữ “quite” ở đây không phải có nghĩa là khá mà là hoàn toàn, bằng với completely các bạn nhé.
2. (ở câu 10) “wore off”, trong đó “wore” là dạng quá khứ của “wear”.
“Wear off” là cụm từ có nghĩa là dần dần mất đi, biến mất, hết tác dụng …
11 | One can only imagine the panic he must have felt after uncovering his ex’s work under all the gauze. | Chúng ta chỉ có thể tưởng tượng ra sự hoảng loạn mà anh ấy phải trải qua khi trông thấy “công trình” người yêu cũ đã làm cho mình dưới lớp băng gạc. |
12 | After reporting the event to the police, his ex is now facing the possibility of three years in prison for a doctor’s malpractice suit. | Sau khi báo cáo sự việc với cảnh sát, người yêu cũ của anh bây giờ đang phải đối mặt với khả năng ngồi tù ba năm vì bị tố đã vi phạm lỗi sơ xuất của bác sĩ. |
13 | On the bright side for her, she might be spending those three years behind bars pleased at knowing that her shocking stunt was very effective in terms of getting even with Marek. | Mặt tốt của vấn đề về phía cô là cô có thể trải qua ba năm sau song sắt, hài lòng khi biết rằng nỗ lực gây sốc của cô đã rất hiệu quả trong việc trả thù Marek. |
14 | After seeing that he no longer had any teeth, his new girlfriend broke up with him. | Sau khi nhìn thấy người yêu mình không còn có bất cứ cái răng nào, bạn gái mới của Marek đã chia tay với anh ấy. |
Ở 4 câu cuối, các từ/cụm từ hay cần nhớ là:
- (ở câu 11) “One” từ ngày ngoài nghĩa là số 1 còn có nghĩa là người (chỉ dạng chung chung)
- (ở câu 12) “suit” (danh từ) không phải nghĩa thông thường chỉ áo vét-tông mặc với quần tây.
Từ “suit” này có nghĩa là vụ kiện tụng, khởi tố - (ở câu 13) “On the bright side” có nghĩa là về phần tốt hoặc ở mặt tốt của một vấn đề nào đó.
- (ở câu 13) “get even” có nghĩa là trả thù, trả đũa
Người dịch HauGiang Le
Tái bút: File PDF của truyện ngắn đã được đăng trên nhóm “Học tiếng Anh qua truyện ngắn” trên Face Book. Các bạn tham gia nhóm để tải file nếu có nhu cầu nhé! Thân mến!